II Giới thiệu
Chất trợ kết dính màng, còn được gọi là chất trợ kết dính. Nó có thể thúc đẩy dòng chảy dẻo và biến dạng đàn hồi của hợp chất polyme, cải thiện hiệu suất kết dính và tạo màng trong phạm vi nhiệt độ thi công rộng. Đây là một loại chất hóa dẻo dễ biến mất.
Các dung môi mạnh thường được sử dụng là polyme rượu ete, chẳng hạn như ete propylene glycol butyl, ete propylene glycol methyl acetate, v.v. ete ethylene glycol butyl, vốn từng được sử dụng rộng rãi, đã bị cấm ở hầu hết các quốc gia vì độc tính sinh sản của nó đối với cơ thể con người.

IIỨng dụng
Nhìn chung, nhũ tương có nhiệt độ tạo màng. Khi nhiệt độ môi trường thấp hơn nhiệt độ tạo màng nhũ tương, nhũ tương không dễ tạo màng. Chất hỗ trợ kết dính màng có thể cải thiện máy tạo nhũ tương và hỗ trợ tạo màng. Sau khi màng được tạo thành, chất hỗ trợ kết dính màng sẽ bay hơi, điều này sẽ không ảnh hưởng đến đặc tính của màng.
Trong hệ thống sơn latex, chất tạo màng là CS-12. Trong quá trình phát triển hệ thống sơn latex, các sản phẩm cụ thể của chất tạo màng ở các giai đoạn khác nhau cũng khác nhau, từ dung môi sơn 200# đến Ethylene Glycol. Và CS-12 thường được sử dụng trong hệ thống sơn latex.

III. Chỉ số lý hóa
Độ tinh khiết ≥ 99%
Điểm sôi 280 ℃
Điểm chớp cháy ≥ 150℃

IV. Tính năng chức năng
Sản phẩm có điểm sôi cao, hiệu suất môi trường tuyệt vời, khả năng trộn lẫn tốt, độ bay hơi thấp, dễ bị các hạt latex hấp thụ và có thể tạo thành lớp phủ liên tục tuyệt vời. Đây là vật liệu tạo màng có hiệu suất tuyệt vời cho sơn latex. Nó có thể cải thiện đáng kể hiệu suất tạo màng của sơn latex. Nó không chỉ hiệu quả đối với nhũ tương acrylate, nhũ tương styrenevinyl acetate và nhũ tương vinyl acetate-acrylate mà còn đối với nhũ tương PVAC. Ngoài việc giảm đáng kể nhiệt độ tạo màng tối thiểu của sơn nhũ tương, nó còn có thể cải thiện khả năng kết dính, khả năng chống chịu thời tiết, khả năng chống cọ xát và phát triển màu của sơn nhũ tương, do đó màng có độ ổn định lưu trữ tốt cùng một lúc.

V. Loại hóa chất
1. Rượu
(như benzyl alcohol, Ba, ethylene glycol, propylene glycol và hexanediol);
2. Este rượu
(chẳng hạn như este dodecanol (tức là este Texanol hoặc CS-12));
3. Ete rượu
(Ethylene glycol butyl ether EB, Propylene glycol methyl ether PM, Propylene glycol ethyl ether, Propylene glycol butyl ether, Dipropylene glycol monomethyl ether DPM, Dipropylene glycol monomethyl ether DPNP, Dipropylene glycol monomethyl ether DPNB, Tripropylene glycol n-butyl ether tpnb, Propylene glycol phenyl ether PPH, v.v.);
4. Este ete rượu
(như hexanediol butyl ether acetate, 3-ethoxypropionic acid etyl ester EEP), v.v.;

VI. Phạm vi áp dụng
1. Lớp phủ xây dựng, lớp phủ ô tô cao cấp và lớp phủ sửa chữa lớp phủ cuộn
2. Dung môi mang bảo vệ môi trường cho in và nhuộm vải
3. Được sử dụng trong mực in, chất tẩy sơn, chất kết dính, chất tẩy rửa và các ngành công nghiệp khác

VII. Cách dùng và liều dùng
4%-8%
Theo lượng nhũ tương, thêm hai lần ở bất kỳ giai đoạn nào và thêm một nửa hiệu ứng ở giai đoạn nghiền tốt hơn sẽ giúp làm ướt và phân tán bột màu và chất độn. Thêm một nửa giai đoạn sơn sẽ giúp ngăn ngừa hiện tượng bọt khí xảy ra.
Theo lượng nhũ tương, ở bất kỳ giai đoạn nào, khi bạn thêm hai lần, hiệu quả sẽ tốt hơn. Việc thêm một nửa trong giai đoạn nghiền có lợi cho việc làm ướt và phân tán các sắc tố và chất độn, và việc thêm một nửa trong giai đoạn điều chỉnh sơn có lợi cho việc ức chế sự hình thành bọt khí.
[Đóng gói]
Thùng phuy 200 kg/25kg
[Lưu trữ]
Đặt ở nơi chứa nước mát, khô ráo, thông thoáng, tránh nắng, mưa.

VIII. Chất trợ kết dính màng tiêu chuẩn và lý tưởng
Các đặc tính sau đây sẽ có sẵn cho chất tạo màng tiêu chuẩn và lý tưởng:
1. Chất trợ kết dính màng phải là dung môi polyme mạnh, có hiệu quả tạo màng tuyệt vời đối với nhiều loại nhựa gốc nước, có khả năng tương thích tốt, có thể làm giảm nhiệt độ tạo màng tối thiểu của nhựa gốc nước, có ảnh hưởng đến hình thức và độ bóng của màng sơn hay không;
2. Ưu điểm là mùi nhẹ, liều lượng ít, hiệu quả tuyệt vời, bảo vệ môi trường tốt, độ bay hơi nhất định, có thể điều chỉnh hiệu quả tốc độ sấy, tạo điều kiện thuận lợi cho thi công;
3. Độ ổn định thủy phân tuyệt vời, độ hòa tan trong nước thấp, tỷ lệ bay hơi của nó phải thấp hơn nước và etanol, và phải giữ nó trong lớp phủ trước khi tạo màng, và phải bay hơi hoàn toàn sau khi tạo màng, điều này không ảnh hưởng đến hiệu suất của lớp phủ;
4. Có thể dùng để hấp phụ trên bề mặt các hạt cao su, có thể dùng để hấp phụ các hạt cao su với hiệu suất kết dính tuyệt vời. Nhựa gốc nước hòa tan hoàn toàn và trương nở sẽ không ảnh hưởng đến độ ổn định của các hạt cao su.

IX. Định hướng phát triển
Mặc dù chất trợ liên kết màng có tác dụng lớn đến quá trình hình thành màng sơn nhũ tương, nhưng chất trợ liên kết màng là dung môi hữu cơ và có tác động đến môi trường. Do đó, hướng phát triển của nó là chất trợ liên kết màng hiệu quả thân thiện với môi trường:

1. Là để giảm mùi. Hỗn hợp coasol, DBE IB, optifilmenhancer300, TXIB, hỗn hợp TXIB và Texanol có thể làm giảm mùi. Mặc dù TXIB hơi kém trong việc giảm MFFT và khả năng giặt sớm, nhưng có thể cải thiện bằng cách trộn với Texanol.
2. Nó sẽ làm giảm VOC. Hầu hết các chất hỗ trợ kết dính màng là những thành phần quan trọng của VOC, vì vậy, càng ít chất hỗ trợ kết dính màng thì càng tốt. Việc lựa chọn chất hỗ trợ kết dính màng nên được ưu tiên cho các hợp chất không nằm trong giới hạn VOC, nhưng độ bay hơi không được quá chậm và hiệu quả tạo màng cũng cao. Ở Châu Âu, VOC là các hóa chất có điểm sôi bằng hoặc thấp hơn 250 ℃. Những chất có điểm sôi trên 250 ℃ không được phân loại vào VOC, vì vậy chất hỗ trợ kết dính màng phát triển đến điểm sôi cao. Ví dụ, coasol, lusolvanfbh, DBE IB, optifilmenhancer300, diisopropanoladipate.
3. Có độc tính thấp hơn, an toàn hơn và dễ phân hủy sinh học hơn.
4. Là chất tạo màng hoạt tính. Dicyclopentadienoethyl acrylate (DPOA) là chất hữu cơ không bão hòa có thể trùng hợp, và đồng trùng hợp của nó TG = 33 ℃, không có mùi. Trong công thức sơn nhũ tương có giá trị TG cao hơn, không cần chất hỗ trợ kết dính màng, trong khi DPOA và một lượng nhỏ chất làm khô được thêm vào, chẳng hạn như muối coban. DPOA có thể làm giảm nhiệt độ tạo màng và tạo màng sơn nhũ tương ở nhiệt độ phòng. Nhưng DPOA không dễ bay hơi, không chỉ thân thiện với môi trường mà còn bị oxy hóa trùng hợp gốc tự do dưới tác dụng của chất hút ẩm, làm tăng độ cứng, độ chống nhớt và độ sáng của màng. Do đó, DOPA được gọi là chất tạo màng hoạt tính.


Thời gian đăng: 07-05-2021